Thành phần dinh dưỡng
Các thành phần dinh dưỡng có trong rau má sẽ khác nhau tùy thuộc vào mùa thu hoạch và khu vực trồng trọt, nhưng cơ bản vẫn chứa các dưỡng chất sau: vitamins B1, B2, B3, C, K, hợp chất beta carotene, saccharide, flavonol, sterol, saponin, alkaloid và nhiều chất khoáng (phốt pho, kali, canxi, sắt, magiê,…),….
Trung bình, cứ trong 100g chiết xuất rau má thường chứa:
- 88,2g nước
- 3,2g đạm
- 1,8g tinh bột
- 4,5g chất xơ
- 3,7mg vitamin C
- 0,15mg vitamin B1
- Và còn các chất như: 3,1mg sắt; 2,29mg canxi; 2mg phốt pho; 1,3mg beta carotene,….
Công dụng của rau má
Theo Y học cổ truyền
Theo Trung y, rau má có tác dụng thanh nhiệt, dưỡng âm, lợi tiểu, nhuận gan và giải độc. Thông thường, Đông y thường sử dụng rau má làm thuốc bổ và chủ trị các chứng bệnh như hư khí, rôm sẩy, bạch đới, tả lỵ, mụn nhọt, chữa thổ huyết, sát trùng,….
Theo y học hiện đại
Vào những năm 1940, các nhà khoa học đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu về tác dụng của cây rau má. Nhờ những hoạt chất hóa học thuộc nhóm saponins, rau má được biết đến với những lợi ích sau:
- Đối với da: Một số nghiên cứu đã chứng minh dịch chiết từ rau má có tác dụng kích hoạt quá trình phân chia tế bào và thúc đẩy sự tổng hợp collagen của các mô liên kết, giúp hình thành tế bào da mới, hỗ trợ làm lành vết thương. Chính nhờ sự kích thích mau lên da non, rau má được ứng dụng trong ngành mỹ phẩm với mục đích xóa vết nhăn, làm chậm quá trình lão hóa, giúp da căng mịn.
- Trị bệnh phong, lao: Hoạt chất asiaticoside có trong rau má có tác dụng làm tan lớp màng sáp bọc vi khuẩn lao, phong, đồng thời giúp tăng cường hệ miễn dịch chống lại nhóm chủng khuẩn này, hỗ trợ điều trị bệnh phong và lao.
- Tác dụng đối với hệ tim mạch: Rau má chứa lượng lớn chất xơ giúp làm giảm cholesterol xấu có trong máu, giúp ngăn ngừa mắc các bệnh lý về tim mạch. Đồng thời, hoạt chất Bracoside A chiết xuất từ rau má có tác dụng kích thích bài tiết nitric oxide (NO) của mô. Từ đó giúp làm dãn nở vi động mạch, hỗ trợ máu lưu thông qua mô tốt hơn, giảm nhanh cơn đau tim. Song song quá trình đó, chất độc tích tụ trong cơ thể được đào thải ra ngoài dễ dàng hơn.
- Giảm căng thẳng, tăng khả năng tập trung, cải thiện trí nhớ ở người già: Hợp chất Bracoside B có trong rau má có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, làm tăng cường chất trung gian chuyển hóa giúp não bộ hoạt động tốt hơn. Nhờ đó, tăng khả năng tập trung và hỗ trợ cải thiện trí nhớ ở người cao tuổi. Bên cạnh đó, Triterpenoids từ rau má có công dụng tăng cường chức năng tâm thần và giảm sự lo lắng, giúp giảm stress và căng thẳng.
- Điều trị ung thư: Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện các thành phần hóa học có trong rau má có tác dụng giúp ổn định DNA, ngăn chặn tế bào biến tính thành ung thư.
Hướng dẫn sử dụng
- Hòa tan 5-7g bột với 80-100ml nước ấm.
- Uống bột khi còn ấm (cho thêm bột cỏ ngọt, mật ong, đá tùy khẩu vị)
- Ngày dùng 1-3 lần.
Những lưu ý khi sử dụng rau má
Rau má có tính hàn, do đó, nếu lạm dụng rau má có thể gây lạnh bụng dẫn đến tiêu chảy. Ngoài ra, việc sử dụng rau má sống có thể gây rối loạn tiêu hóa và ngộ độc. Nguyên nhân là do vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm như dư thừa thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm ký sinh trùng,…
Đối tượng nào không nên dùng rau má?
Để tránh tác dụng phụ, những đối tượng sau đây không nên sử dụng rau má để điều trị bệnh.
- Người bệnh mắc các chứng bệnh thuộc thể hư hàn
- Phụ nữ mang thai
- Người có tiền sử bệnh gan
- Bệnh nhân tiểu đường
- Người bệnh ung thư
- Bệnh nhân có vấn đề về da
Một số loại thuốc tương tác với rau má?
Rau má có tác dụng an thần, vì vậy khi tiêu thụ lượng lớn có thể gây buồn ngủ. Nếu dùng chung rau má với thuốc an thần sẽ làm tăng cảm giác buôn ngủ. Do đó, bệnh nhân không nên dùng rau má chung với các loại thuốc an thần sau:
- Clonazepam (Klonopin®)
- Phenobarbital (Donnatal®)
- Zolpidem (Ambien®)
- Lorazepam (Ativan®)
Ngoài ra, không nên dùng rau má chung với các loại thuốc gây hại gan, tránh nguy cơ làm tổn thương gan nặng. Một số thuốc gây độc hại cho gan như
- Amiodaron(Cordarone®)
- Fluconazole (Diflucan®)
- Pravastatin (Pravachol®)
- Lovastatin (Mevacor®)
- Acetaminophen (Tylenol®)
- Itraconazole(Sporanox®)
- Simvastatin (Zocor®)
- Erythromycin (Ilosone® và Erythrocin®)
- Carbamazepine (Tegretol®)
- Phenytoin (Dilantin®)